Other Translations: Deutsch , English
From:
Khuddakanikāya Tiểu Bộ Kinh
Dhammapada Kinh Pháp Cú
Pupphavagga Phẩm Hoa
Pathavikathāpasutapañcasatabhikkhuvatthu Chuyện 500 vị Tỳ-kheo đàm luận về địa đại
Ko imaṁ pathaviṁ vicessati, Ai chinh phục đất này
Yamalokañca imaṁ sadevakaṁ; Dạ ma, Thiên giới này?
Ko dhammapadaṁ sudesitaṁ, Ai khéo giảng Pháp cú,
Kusalo pupphamiva pacessati. Như người khéo hái hoa?
Sekho pathaviṁ vicessati, Hữu học chinh phục đất,
Yamalokañca imaṁ sadevakaṁ; Dạ ma, Thiên giới này.
Sekho dhammapadaṁ sudesitaṁ, Hữu học giảng Pháp cú,
Kusalo pupphamiva pacessati. Như người khéo hái hoa.
Marīcikammaṭṭhānikabhikkhuvatthu Chuyện vị Tỳ-kheo quán bào ảnh
Pheṇūpamaṁ kāyamimaṁ viditvā, Biết thân như bọt nước,
Marīcidhammaṁ abhisambudhāno; Ngộ thân là như huyễn,
Chetvāna mārassa papupphakāni, Bẻ tên hoa của Ma,
Adassanaṁ maccurājassa gacche. Vượt tầm mắt Thần chết.
Viṭaṭūbhavatthu Chuyện vua Viḍūḍabha (Lưu Ly)
Pupphāni heva pacinantaṁ, Người nhặt các loại hoa,
byāsattamanasaṁ naraṁ; Ý đắm say, tham nhiễm,
Suttaṁ gāmaṁ mahoghova, Bị Thần chết mang đi,
maccu ādāya gacchati. Như lụt trôi làng ngủ.
Patipūjikakumārivatthu Chuyện nàng Patipūjikā (Sự Phụ)
Pupphāni heva pacinantaṁ, Người nhặt các loại hoa,
byāsattamanasaṁ naraṁ; Ý đắm say, tham nhiễm,
Atittaññeva kāmesu, Các dục chưa thỏa mãn,
antako kurute vasaṁ. Ðã bị chết chinh phục.
Macchariyakosiyaseṭṭhivatthu Chuyện bá hộ Macchariya (Khan Nang)
Yathāpi bhamaro pupphaṁ, Như ong đến với hoa,
vaṇṇagandhamaheṭhayaṁ; Không hại sắc và hương,
Paleti rasamādāya, Che chở hoa, lấy nhụy.
evaṁ gāme munī care. Bậc Thánh đi vào làng.
Pāveyyaājīvakavatthu Chuyện tu sĩ ngoại đạo Pāṭika (Tiểu Điệp)
Na paresaṁ vilomāni, Không nên nhìn lỗi người,
na paresaṁ katākataṁ; Người làm hay không làm.
Attanova avekkheyya, Nên nhìn tự chính mình,
katāni akatāni ca. Có làm hay không làm.
Chattapāṇiupāsakavatthu Chuyện thiện nam tử Chattapāṇi (Tản Thủ)
Yathāpi ruciraṁ pupphaṁ, Như bông hoa tươi đẹp,
vaṇṇavantaṁ agandhakaṁ; Có sắc nhưng không hương.
Evaṁ subhāsitā vācā, Cũng vậy, lời khéo nói,
aphalā hoti akubbato. Không làm, không kết quả.
Yathāpi ruciraṁ pupphaṁ, Như bông hoa tươi đẹp,
Vaṇṇavantaṁ sagandhakaṁ; Có sắc lại thêm hương;
Evaṁ subhāsitā vācā, Cũng vậy, lời khéo nói,
Saphalā hoti kubbato. Có làm, có kết quả.
Visākhāvatthu Chuyện bà Visākhā (Thiện Chi)
Yathāpi puppharāsimhā, Như từ một đống hoa,
kayirā mālāguṇe bahū; Nhiều tràng hoa được kết.
Evaṁ jātena maccena, Cũng vậy, thân sanh tử,
kattabbaṁ kusalaṁ bahuṁ. Làm được nhiều thiện sự.
Ānandattherapañhavatthu Chuyện Trưởng lão Ānanda vấn đạo
Na pupphagandho paṭivātameti, Hương các loại hoa thơm
Na candanaṁ tagaramallikā vā; Không ngược bay chiều gió
Satañca gandho paṭivātameti, Nhưng hương người đức hạnh Ngược gió khắp tung bay
Sabbā disā sappuriso pavāyati. Chỉ có bậc chân nhân Toả khắp mọi phương trời.
Candanaṁ tagaraṁ vāpi, Hoa chiên đàn, già la,
uppalaṁ atha vassikī; Hoa sen, hoa vũ quý.
Etesaṁ gandhajātānaṁ, Giữa những hương hoa ấy,
sīlagandho anuttaro. Giới hương là vô thượng.
Mahākassapattherapiṇḍapātadinnavatthu Chuyện Trưởng lão Mahā Kassapa (Ca-diếp) được Đế-thích để bát cúng dường
Appamatto ayaṁ gandho, Ít giá trị hương này,
yāyaṁ tagaracandanī; Hương già la, chiên đàn;
Yo ca sīlavataṁ gandho, Chỉ hương người đức hạnh,
vāti devesu uttamo. Tối thượng tỏa Thiên giới.
Godhikattheraparinibbānavatthu Chuyện Trưởng lão Godhika viên tịch
Tesaṁ sampannasīlānaṁ, Giữa ai có giới hạnh,
appamādavihārinaṁ; An trú không phóng dật.
Sammadaññāvimuttānaṁ, Chánh trí, chơn giải thoát,
māro maggaṁ na vindati. Ác ma không thấy đường.
Garahadinnavatthu Chuyện ông Garahadinna (Oán Trách Thí)
Yathā saṅkāradhānasmiṁ, Như giữa đống rác nhớp,
ujjhitasmiṁ mahāpathe; Quăng bỏ trên đường lớn,
Padumaṁ tattha jāyetha, Chỗ ấy hoa sen nở,
sucigandhaṁ manoramaṁ. Thơm sạch, đẹp ý người.
Evaṁ saṅkārabhūtesu, Cũng vậy giữa quần sanh,
andhabhūte puthujjane; Uế nhiễm, mù, phàm tục,
Atirocati paññāya, Ðệ tử bậc Chánh Giác,
sammāsambuddhasāvako. Sáng ngời với Tuệ Tri.
Pupphavaggo catuttho. Hết phẩm Hoa