Other Translations: Deutsch , English
From:
Khuddakanikāya Tiểu Bộ Kinh
Dhammapada Kinh Pháp Cú
Bālavagga Phẩm Ngu
Aññatarapurisavatthu Chuyện trai nghèo có vợ đẹp
Dīghā jāgarato ratti, Ðêm dài cho kẻ thức,
dīghaṁ santassa yojanaṁ; Ðường dài cho kẻ mệt,
Dīgho bālāna saṁsāro, Luân hồi dài, kẻ ngu,
saddhammaṁ avijānataṁ. Không biết chơn diệu pháp.
Mahākassapasaddhivihārikavatthu Chuyện đệ tử của Trưởng lão Mahā Kassapa (Ca-diếp)
Carañce nādhigaccheyya, Tìm không được bạn đường,
Seyyaṁ sadisamattano; Hơn mình hay bằng mình,
Ekacariyaṁ daḷhaṁ kayirā, Thà quyết sống một mình,
Natthi bāle sahāyatā. Không làm bạn kẻ ngu.
Ānandaseṭṭhivatthu Chuyện Trưởng giả Ānanda
Puttā matthi dhanaṁ matthi, “Con tôi, tài sản tôi”,
iti bālo vihaññati; Người ngu sanh ưu não,
Attā hi attano natthi, Tự ta, ta không có,
kuto puttā kuto dhanaṁ. Con đâu, tài sản đâu?
Gaṇṭhibhedakacoravatthu Chuyện tên trộm
Yo bālo maññati bālyaṁ, Người ngu nghĩ mình ngu,
paṇḍito vāpi tena so; Nhờ vậy thành có trí.
Bālo ca paṇḍitamānī, Người ngu tưởng có trí,
sa ve “bālo”ti vuccati. Thật xứng gọi chí ngu.
Udāyittheravatthu Chuyện Trưởng lão Udāyi
Yāvajīvampi ce bālo, Người ngu, dầu trọn đời,
paṇḍitaṁ payirupāsati; Thân cận người có trí,
Na so dhammaṁ vijānāti, Không biết được Chánh pháp,
dabbī sūparasaṁ yathā. Như muỗng với vị canh.
Tiṁsapāveyyakabhikkhuvatthu Chuyện nhóm Tỳ-kheo ở xứ Pāveyyaka
Muhuttamapi ce viññū, Người trí, dù một khắc,
paṇḍitaṁ payirupāsati; Thân cận người có trí,
Khippaṁ dhammaṁ vijānāti, Biết ngay chân diệu pháp,
jivhā sūparasaṁ yathā. Như lưỡi với vị canh.
Suppabuddhakuṭṭhivatthu Chuyện ông Suppabuddhakuṭṭhi (Thiện Giác cùi)
Caranti bālā dummedhā, Người ngu si thiếu trí,
amitteneva attanā; Tự ngã thành kẻ thù.
Karontā pāpakaṁ kammaṁ, Làm các nghiệp không thiện,
yaṁ hoti kaṭukapphalaṁ. Phải chịu quả đắng cay.
Kassakavatthu Chuyện người nông phu mắc cạn
Na taṁ kammaṁ kataṁ sādhu, Nghiệp làm không chánh thiện,
yaṁ katvā anutappati; Làm rồi sanh ăn năn,
Yassa assumukho rodaṁ, Mặt nhuốm lệ, khóc than,
vipākaṁ paṭisevati. Lãnh chịu quả dị thục.
Sumanamālākāravatthu Chuyện người kết tràng hoa Sumana (Hảo Ý)
Tañca kammaṁ kataṁ sādhu, Và nghiệp làm chánh thiện,
yaṁ katvā nānutappati; Làm rồi không ăn năn,
Yassa patīto sumano, Hoan hỷ, ý đẹp lòng,
vipākaṁ paṭisevati. Hưởng thọ quả dị thục.
Uppalavaṇṇattherīvatthu Chuyện Thánh nữ Uppalavaṇṇā (Thanh Liên Sắc)
Madhuṁvā maññati bālo, Người ngu nghĩ là ngọt,
yāva pāpaṁ na paccati; Khi ác chưa chín muồi;
Yadā ca paccati pāpaṁ, Ác nghiệp chín muồi rồi,
atha dukkhaṁ nigacchati. Người ngu chịu khổ đau.
Jambukattheravatthu Chuyện tu sĩ ngoại đạo Jambūka (Hào Cẩu)
Māse māse kusaggena, Tháng tháng với ngọn cỏ,
bālo bhuñjeyya bhojanaṁ; Người ngu có ăn uống
Na so saṅkhātadhammānaṁ, Không bằng phần mười sáu,
kalaṁ agghati soḷasiṁ. Người hiểu pháp hữu vi.
Ahipetavatthu Chuyện ngạ quỷ mình rắn
Na hi pāpaṁ kataṁ kammaṁ, Nghiệp ác đã được làm,
Sajjukhīraṁva muccati; Như sữa, không đông ngay,
Ḍahantaṁ bālamanveti, Cháy ngầm theo kẻ ngu,
Bhasmacchannova pāvako. Như lửa tro che đậy.
Saṭṭhikūṭapetavatthu Chuyện ngạ quỷ bị búa đập đầu
Yāvadeva anatthāya, Tự nó chịu bất hạnh,
ñattaṁ bālassa jāyati; Khi danh đến kẻ ngu.
Hanti bālassa sukkaṁsaṁ, Vận may bị tổn hại,
muddhamassa vipātayaṁ. Ðầu nó bị nát tan.
Cittagahapativatthu Chuyện Trưởng lão Suddhamma (Thiện Pháp)
Asantaṁ bhāvanamiccheyya, Ưa danh không tương xứng,
Purekkhārañca bhikkhusu; Muốn ngồi trước tỳ-kheo,
Āvāsesu ca issariyaṁ, ưa quyền tại tịnh xá,
Pūjaṁ parakulesu ca. Muốn mọi người lễ kính.
Mameva kata maññantu, “Mong cả hai tăng, tục,
gihī pabbajitā ubho; Nghĩ rằng chính ta làm.
Mamevātivasā assu, Trong mọi việc lớn nhỏ,
kiccākiccesu kismici; Phải theo mệnh lệnh ta”
Iti bālassa saṅkappo, Người ngu nghĩ như vậy
icchā māno ca vaḍḍhati. Dục và mạn tăng trưởng.
Vanavāsitissasāmaṇeravatthu Chuyện Trưởng lão Tissa ở rừng Vanavāsi
Aññā hi lābhūpanisā, Khác thay duyên thế lợi,
aññā nibbānagāminī; Khác thay đường Niết-bàn.
Evametaṁ abhiññāya, Tỳ-kheo, đệ tử Phật,
bhikkhu buddhassa sāvako; Hãy như vậy thắng tri.
Sakkāraṁ nābhinandeyya, Chớ ưa thích cung kính,
vivekamanubrūhaye. Hãy tu hạnh viễn ly.
Bālavaggo pañcamo. Hết phẩm Ngu