Other Translations: Deutsch , English
From:
Khuddakanikāya Tiểu Bộ Kinh
Dhammapada Kinh Pháp Cú
Sukhavagga Phẩm An Lạc
Ñātikalahavūpasamanavatthu Chuyện 2 vương tộc tranh giành vương quốc
Susukhaṁ vata jīvāma, Vui thay, chúng ta sống,
verinesu averino; Không hận, giữa hận thù!
Verinesu manussesu, Giữa những người thù hận,
viharāma averino. Ta sống, không hận thù!
Susukhaṁ vata jīvāma, Vui thay, chúng ta sống,
āturesu anāturā; Không bệnh giữa ốm đau!
Āturesu manussesu, Giữa những người bệnh hoạn,
viharāma anāturā. Ta sống, không ốm đau.
Susukhaṁ vata jīvāma, Vui thay, chúng ta sống,
ussukesu anussukā; Không rộn giữa rộn ràng;
Ussukesu manussesu, Giữa những người rộn ràng,
viharāma anussukā. Ta sống, không rộn ràng.
Māravatthu Chuyện Ma Vương quấy phá Đức Phật
Susukhaṁ vata jīvāma, Vui thay chúng ta sống,
yesaṁ no natthi kiñcanaṁ; Không gì, gọi của ta.
Pītibhakkhā bhavissāma, Ta sẻ hưởng hỷ lạc,
devā ābhassarā yathā. Như chư thiên Quang Âm.
Kosalaraññoparājayavatthu Chuyện vua Pasenadi (Ba-tư-nặc) nước Kosala (Câu-tát-la) bại trận
Jayaṁ veraṁ pasavati, Chiến thắng sinh thù oán,
dukkhaṁ seti parājito; Thất bại chịu khổ đau,
Upasanto sukhaṁ seti, Sống tịch tịnh an lạc.
hitvā jayaparājayaṁ. Bỏ sau mọi thắng bại.
Aññatarakuladārikāvatthu Chuyện thiếu nữ gia giáo
Natthi rāgasamo aggi, Lửa nào sánh lửa tham?
Natthi dosasamo kali; Ác nào bằng sân hận?
Natthi khandhasamā dukkhā, Khổ nào sánh khổ uẩn,
Natthi santiparaṁ sukhaṁ. Lạc nào bằng tịnh lạc.
Ekaupāsakavatthu Chuyện thiện nam tử nghèo được thọ thực cúng Phật
Jighacchāparamā rogā, Ðói ăn, bệnh tối thượng,
saṅkhāraparamā dukhā; Các hành, khổ tối thượng,
Etaṁ ñatvā yathābhūtaṁ, Hiểu như thực là vậy,
nibbānaṁ paramaṁ sukhaṁ. Niết-bàn, lạc tối thượng.
Pasenadikosalavatthu Chuyện vua Pasenadi (Ba-tư-nặc) bớt ăn
Ārogyaparamā lābhā, Không bệnh, lợi tối thượng,
Santuṭṭhiparamaṁ dhanaṁ; Biết đủ, tiền tối thượng.
Vissāsaparamā ñāti, Thành tín đối với nhau, Là bà con tối thượng,
Nibbānaṁ paramaṁ sukhaṁ. Niết-bàn, lạc tối thượng.
Tissattheravatthu Chuyện Trưởng lão Tissa
Pavivekarasaṁ pitvā, Ðã nếm vị độc cư,
rasaṁ upasamassa ca; Ðược hưởng vị nhàn tịnh,
Niddaro hoti nippāpo, Không sợ hãi, không ác,
dhammapītirasaṁ pivaṁ. Nếm được vị pháp hỷ.
Sakkavatthu Chuyện Đế-thích chăm sóc Phật
Sāhu dassanamariyānaṁ, Lành thay, thấy thánh nhân,
sannivāso sadā sukho; Sống chung thường hưởng lạc.
Adassanena bālānaṁ, Không thấy những người ngu,
niccameva sukhī siyā. Thường thường được an lạc.
Bālasaṅgatacārī hi, Sống chung với người ngu,
dīghamaddhāna socati; Lâu dài bị lo buồn.
Dukkho bālehi saṁvāso, Khổ thay gần người ngu,
amitteneva sabbadā; Như thường sống kẻ thù.
Dhīro ca sukhasaṁvāso, Vui thay, gần người trí,
ñātīnaṁva samāgamo. Như chung sống bà con.
Tasmā hi—Do vậy:
Dhīrañca paññañca bahussutañca, Bậc hiền sĩ, trí tuệ
Dhorayhasīlaṁ vatavantamariyaṁ; Bậc nghe nhiều, trì giới, Bậc tự chế, Thánh nhân;
Taṁ tādisaṁ sappurisaṁ sumedhaṁ, Hãy gần gũi, thân cận Thiện nhân, trí giả ấy,
Bhajetha nakkhattapathaṁva candimā. Như trăng theo đường sao.
Sukhavaggo pannarasamo. Hết phẩm An Lạc