Other Translations: Deutsch , English

From:

PreviousNext

Khuddakanikāya Tiểu Bộ Kinh

Dhammapada Kinh Pháp Cú

Dhammaṭṭhavagga Phẩm Pháp Trụ

Vinicchayamahāmattavatthu Chuyện thẩm phán

Na tena hoti dhammaṭṭho, Ngươi đâu phải pháp trụ,

yenatthaṁ sāhasā naye; Xử sự quá chuyên chế,

Yo ca atthaṁ anatthañca, Bậc trí cần phân biệt

ubho niccheyya paṇḍito. Cả hai chánh và tà!

Asāhasena dhammena, Không chuyên chế, đúng pháp,

samena nayatī pare; Công bằng, dắt dẫn người,

Dhammassa gutto medhāvī, Bậc trí sống đúng pháp,

“dhammaṭṭho”ti pavuccati. Thật xứng danh Pháp trụ.

Chabbaggiyavatthu Chuyện 6 vị Tỳ-kheo gây rối

Na tena paṇḍito hoti, Không phải vì nói nhiều,

yāvatā bahu bhāsati; Mới xứng danh bậc trí.

Khemī averī abhayo, An ổn, không oán sợ.

“paṇḍito”ti pavuccati. Thật đáng gọi bậc Trí.

Ekudānakhīṇāsavavatthu Chuyện Pháp sư Ekudāna

Na tāvatā dhammadharo, Không phải vì nói nhiều,

yāvatā bahu bhāsati; Mới xứng danh trì pháp,

Yo ca appampi sutvāna, Những ai tuy nghe ít,

dhammaṁ kāyena passati; Nhưng thân hành đúng pháp,

Sa ve dhammadharo hoti, Không phóng túng chánh pháp,

yo dhammaṁ nappamajjati. Mới xứng danh trì pháp.

Lakuṇḍakabhaddiyattheravatthu Chuyện Trưởng lão Lakuṇṭaka Bhaddiya

Na tena thero so hoti, Không phải là trưởng lão,

yenassa palitaṁ siro; Nếu cho có bạc đầu.

Paripakko vayo tassa, Người chỉ tuổi tác cao,

“moghajiṇṇo”ti vuccati. Ðược gọi là “Lão ngu”.

Yamhi saccañca dhammo ca, Ai chân thật, đúng pháp,

ahiṁsā saṁyamo damo; Không hại, biết chế phục,

Sa ve vantamalo dhīro, Bậc trí không cấu uế,

“thero” iti pavuccati. Mới xứng danh “Trưởng Lão”.

Sambahulabhikkhuvatthu Chuyện các Tỳ-kheo tham vọng

Na vākkaraṇamattena, Không phải nói lưu loát,

vaṇṇapokkharatāya vā; Không phải sắc mặt đẹp,

Sādhurūpo naro hoti, Thành được người lương thiện,

issukī maccharī saṭho. Nếu ganh, tham, dối trá.

Yassa cetaṁ samucchinnaṁ, Ai cắt được, phá được

mūlaghaccaṁ samūhataṁ; Tận gốc nhổ tâm ấy

Sa vantadoso medhāvī, Người trí ấy diệt sân,

“sādhurūpo”ti vuccati. Ðược gọi người hiền thiện.

Hatthakavatthu Chuyện vè Hatthaka

Na muṇḍakena samaṇo, Ðầu trọc, không Sa-môn

abbato alikaṁ bhaṇaṁ; Nếu phóng túng, nói láo.

Icchālobhasamāpanno, Ai còn đầy dục tham,

samaṇo kiṁ bhavissati. Sao được gọi Sa-môn?

Yo ca sameti pāpāni, Ai lắng dịu hoàn toàn,

aṇuṁthūlāni sabbaso; Các điều ác lớn nhỏ,

Samitattā hi pāpānaṁ, Vì lắng dịu ác pháp,

“samaṇo”ti pavuccati. Ðược gọi là Sa-môn.

Aññatarabrāhmaṇavatthu Chuyện người Bà-la-môn khất sĩ

Na tena bhikkhu so hoti, Chỉ khất thực nhờ người,

yāvatā bhikkhate pare; Ðâu phải là Tỳ-kheo!

Vissaṁ dhammaṁ samādāya, Phải theo pháp toàn diện,

bhikkhu hoti na tāvatā. Khất sĩ không, không đủ.

Yodha puññañca pāpañca, Ai vượt qua thiện ác,

bāhetvā brahmacariyavā; Chuyên sống đời Phạm Hạnh,

Saṅkhāya loke carati, Sống thẩm sát ở đời,

sa ve “bhikkhū”ti vuccati. Mới xứng danh tỳ-kheo.

Titthiyavatthu Chuyện ngoại đạo im lặng

Na monena munī hoti, Im lặng nhưng ngu si,

mūḷharūpo aviddasu; Ðâu được gọi ẩn sĩ?

Yo ca tulaṁva paggayha, Như người cầm cán cân,

varamādāya paṇḍito. Bậc trí chọn điều lành.

Pāpāni parivajjeti, Từ bỏ các ác pháp,

sa munī tena so muni; Mới thật là ẩn sĩ.

Yo munāti ubho loke, Ai thật hiểu hai đời

“muni” tena pavuccati. Mới được gọi ẩn sĩ.

Bālisikavatthu Chuyện ngư dân Ariya

Na tena ariyo hoti, Còn sát hại sinh linh,

yena pāṇāni hiṁsati; Ðâu được gọi Hiền thánh.

Ahiṁsā sabbapāṇānaṁ, Không hại mọi hữu tình,

“ariyo”ti pavuccati. Mới được gọi Hiền thánh.

Sambahulasīlādisampannabhikkhuvatthu Chuyện các Tỳ-kheo tự mãn

Na sīlabbatamattena, Chẳng phải chỉ giới cấm

bāhusaccena vā pana; Cũng không phải học nhiều,

Atha vā samādhilābhena, Chẳng phải chứng thiền định,

vivittasayanena vā. Sống thanh vắng một mình.

Phusāmi nekkhammasukhaṁ, “Ta hưởng an ổn lạc,

aputhujjanasevitaṁ; Phàm phu chưa hưởng được”:

Bhikkhu vissāsamāpādi, Tỳ-kheo, chớ tự tin

appatto āsavakkhayaṁ. Khi lậu hoặc chưa diệt.

Dhammaṭṭhavaggo ekūnavīsatimo. Hết phẩm Pháp Trụ
PreviousNext