Other Translations: Deutsch , English
From:
Khuddakanikāya Tiểu Bộ Kinh
Dhammapada Kinh Pháp Cú
Taṇhāvagga Phẩm Tham Ái
Kapilamacchavatthu Chuyện con cá Kapila
Manujassa pamattacārino, Người sống đời phóng dật,
Taṇhā vaḍḍhati māluvā viya; Ái tăng như dây leo.
So plavatī hurā huraṁ, Nhảy đời này đời khác,
Phalamicchaṁva vanasmi vānaro. Như vượn tham quả rừng.
Yaṁ esā sahate jammī, Ai sống trong đời này,
taṇhā loke visattikā; Bị ái dục buộc ràng
Sokā tassa pavaḍḍhanti, Sầu khổ sẽ tăng trưởng,
abhivaṭṭhaṁva bīraṇaṁ. Như cỏ bi gặp mưa.
Yo cetaṁ sahate jammiṁ, Ai sống trong đời này
taṇhaṁ loke duraccayaṁ; Ái dục được hàng phục
Sokā tamhā papatanti, Sầu rơi khỏi người ấy
udabinduva pokkharā. Như giọt nước lá sen.
Taṁ vo vadāmi bhaddaṁ vo, Ðây điều lành Ta dạy,
yāvantettha samāgatā; Các người tụ họp đây,
Taṇhāya mūlaṁ khaṇatha, Hãy nhổ tận gốc ái
usīratthova bīraṇaṁ; Như nhổ gốc cỏ bi.
Mā vo naḷaṁva sotova, Chớ để ma phá hoại,
māro bhañji punappunaṁ. Như dòng nước cỏ lau.
Sūkarapotikāvatthu Chuyện con heo nái tơ
Yathāpi mūle anupaddave daḷhe, Như cây bị chặt đốn,
Chinnopi rukkho punareva rūhati; Gốc chưa hại vẫn bền
Evampi taṇhānusaye anūhate, Ái tùy miên chưa nhổ,
Nibbattatī dukkhamidaṁ punappunaṁ. Khổ này vẫn sanh hoài.
Yassa chattiṁsati sotā, Ba mươi sáu dòng ái,
manāpasavanā bhusā; Trôi người đến khả ái.
Mahāvahanti duddiṭṭhiṁ, Các tư tưởng tham ái.
saṅkappā rāganissitā. Cuốn trôi người tà kiến.
Savanti sabbadhi sotā, Dòng ái dục chảy khắp,
latā uppajja tiṭṭhati; Như giây leo mọc tràn,
Tañca disvā lataṁ jātaṁ, Thấy giây leo vừa sanh,
mūlaṁ paññāya chindatha. Với tuệ, hãy đoạn gốc.
Saritāni sinehitāni ca, Người đời nhớ ái dục,
Somanassāni bhavanti jantuno; Ưa thích các hỷ lạc.
Te sātasitā sukhesino, Tuy mong cầu an lạc,
Te ve jātijarūpagā narā. Chúng vẫn phải sanh già.
Tasiṇāya purakkhatā pajā, Người bị ái buộc ràng,
Parisappanti sasova bandhito; Vùng vẫy và hoảng sợ, Như thỏ bị sa lưới.
Saṁyojanasaṅgasattakā, Chúng sanh ái trói buộc,
Dukkhamupenti punappunaṁ cirāya. Chịu khổ đau dài dài.
Tasiṇāya purakkhatā pajā, Người bị ái buộc ràng,
Parisappanti sasova bandhito; Vùng vẫy và hoảng sợ, Như thỏ bị sa lưới.
Tasmā tasiṇaṁ vinodaye, Do vậy vị tỷ kheo, Mong cầu mình ly tham
Ākaṅkhanta virāgamattano. Nên nhiếp phục ái dục.
Vibbhantabhikkhuvatthu Chuyện vị Tỳ-kheo hoàn tục
Yo nibbanatho vanādhimutto, Lìa rừng lại hướng rừng
Vanamutto vanameva dhāvati; Thoát rừng chạy theo rừng.
Taṁ puggalametha passatha, Nên xem người như vậy,
Mutto bandhanameva dhāvati. Ðược thoát khỏi buộc ràng. Lại chạy theo ràng buộc.
Bandhanāgāravatthu Chuyện khám đường
Na taṁ daḷhaṁ bandhanamāhu dhīrā, Sắt, cây, gai trói buộc
Yadāyasaṁ dārujapabbajañca; Người trí xem chưa bền.
Sārattarattā maṇikuṇḍalesu, Tham châu báu, trang sức
Puttesu dāresu ca yā apekkhā. Tham vọng vợ và con.
Etaṁ daḷhaṁ bandhanamāhu dhīrā, Người có trí nói rằng: Trói buộc này thật bền.
Ohārinaṁ sithilaṁ duppamuñcaṁ; Trì kéo xuống, lún xuống, Nhưng thật sự khó thoát.
Etampi chetvāna paribbajanti, Người trí cắt trừ nó,
Anapekkhino kāmasukhaṁ pahāya. Bỏ dục lạc, không màng.
Khemātherīvatthu Chuyện hoàng hậu Khemā
Ye rāgarattānupatanti sotaṁ, Người đắm say ái dục Tự lao mình xuống dòng
Sayaṅkataṁ makkaṭakova jālaṁ; Như nhện sa lưới dệt.
Etampi chetvāna vajanti dhīrā, Người trí cắt trừ nó,
Anapekkhino sabbadukkhaṁ pahāya. Bỏ mọi khổ, không màng.
Uggasenavatthu Chuyện thiếu gia Uggasena
Muñca pure muñca pacchato, Bỏ quá, hiện, vị lai,
Majjhe muñca bhavassa pāragū; Ðến bờ kia cuộc đời,
Sabbattha vimuttamānaso, Ý giải thoát tất cả,
Na punaṁ jātijaraṁ upehisi. Chớ vướng tại sanh già.
Cūḷadhanuggahapaṇḍitavatthu Chuyện bậc hiền trí Cūḷadhanuggaha
Vitakkamathitassa jantuno, Người tà ý nhiếp phục,
Tibbarāgassa subhānupassino; Tham sắc bén nhìn tịnh,
Bhiyyo taṇhā pavaḍḍhati, Người ấy ái tăng trưởng,
Esa kho daḷhaṁ karoti bandhanaṁ. Làm giây trói mình chặt.
Vitakkūpasame ca yo rato, Ai vui, an tịnh ý,
Asubhaṁ bhāvayate sadā sato; Quán bất tịnh, thường niệm,
Esa kho byanti kāhiti, Người ấy sẽ diệt ái,
Esa checchati mārabandhanaṁ. Cắt đứt Ma trói buộc.
Māravatthu Chuyện Ma Vương
Niṭṭhaṅgato asantāsī, Ai tới đích không sợ,
vītataṇho anaṅgaṇo; Ly ái, không nhiễm ô
Acchindi bhavasallāni, Nhổ mũi tên sanh tử,
antimoyaṁ samussayo. Thân này thân cuối cùng.
Vītataṇho anādāno, Ái lìa, không chấp thủ
Niruttipadakovido; Cú pháp khéo biện tài
Akkharānaṁ sannipātaṁ, Thấu suốt từ vô ngại,
Jaññā pubbāparāni ca; Hiểu thứ lớp trước sau.
Sa ve “antimasārīro, Thân này thân cuối cùng
Mahāpañño mahāpuriso”ti vuccati. Vị như vậy được gọi, Bậc Ðại trí, đại nhân.
Upakājīvakavatthu Chuyện du sĩ Upaka
Sabbābhibhū sabbavidūhamasmi, Ta hàng phục tất cả, Ta rõ biết tất cả,
Sabbesu dhammesu anūpalitto; Không bị nhiễm pháp nào.
Sabbañjaho taṇhakkhaye vimutto, Ta từ bỏ tất cả Ái diệt, tự giải thoát.
Sayaṁ abhiññāya kamuddiseyyaṁ. Ðã tự mình thắng trí, Ta gọi ai thầy ta?
Sakkapañhavatthu Chuyện Đế-thích
Sabbadānaṁ dhammadānaṁ jināti, Pháp thí, thắng mọi thí!
Sabbarasaṁ dhammaraso jināti; Pháp vị, thắng mọi vị!
Sabbaratiṁ dhammarati jināti, Pháp hỷ, thắng mọi hỷ!
Taṇhakkhayo sabbadukkhaṁ jināti. Ái diệt, thắng mọi khổ!
Aputtakaseṭṭhivatthu Chuyện trưởng giả Aputtaka
Hananti bhogā dummedhaṁ, Tài sản hại người ngu.
no ca pāragavesino; Không người tìm bờ kia
Bhogataṇhāya dummedho, Kẻ ngu vì tham giàu,
hanti aññeva attanaṁ. Hại mình và hại người.
Aṅkuravatthu Chuyện thiên tử Aṅkura
Tiṇadosāni khettāni, Cỏ làm hại ruộng vườn,
rāgadosā ayaṁ pajā; Tham làm hại người đời.
Tasmā hi vītarāgesu, Bố thí người ly tham,
dinnaṁ hoti mahapphalaṁ. Do vậy được quả lớn.
Tiṇadosāni khettāni, Cỏ làm hại ruộng vườn,
dosadosā ayaṁ pajā; Sân làm hại người đời.
Tasmā hi vītadosesu, Bố thí người ly sân,
dinnaṁ hoti mahapphalaṁ. Do vậy được quả lớn.
Tiṇadosāni khettāni, Cỏ làm hại ruộng vườn,
mohadosā ayaṁ pajā; Si làm hại người đời,
Tasmā hi vītamohesu, Bố thí người ly si,
dinnaṁ hoti mahapphalaṁ. Do vậy được quả lớn.
Tiṇadosāni khettāni, Cỏ làm hại ruộng vườn,
icchādosā ayaṁ pajā; Dục làm hại người đời.
Tasmā hi vigaticchesu, Bố thí người ly dục,
dinnaṁ hoti mahapphalaṁ. Do vậy được quả lớn.
Taṇhāvaggo catuvīsatimo. Hết phẩm Tham Ái