Other Translations: Deutsch , English

From:

PreviousNext

Khuddakanikāya Tiểu Bộ Kinh

Dhammapada Kinh Pháp Cú

Bhikkhuvagga Phẩm Tỳ-kheo

Pañcabhikkhuvatthu Chuyện 5 vị Tỳ-kheo

Cakkhunā saṁvaro sādhu, Lành thay, phòng hộ mắt!

sādhu sotena saṁvaro; Lành thay, phòng hộ tai!

Ghānena saṁvaro sādhu, Lành thay, phòng hộ mũi!

sādhu jivhāya saṁvaro. Lành thay, phòng hộ lưỡi.

Kāyena saṁvaro sādhu, Lành thay phòng hộ thân!

sādhu vācāya saṁvaro; Lành thay, phòng hộ lời,

Manasā saṁvaro sādhu, Lành thay, phòng hộ ý.

sādhu sabbattha saṁvaro; Lành thay, phòng tất cả.

Sabbattha saṁvuto bhikkhu, Tỳ-kheo phòng tất cả,

sabbadukkhā pamuccati. Thoát được mọi khổ đau.

Haṁsaghātakabhikkhuvatthu Chuyện vị Tỳ-kheo giết hạc

Hatthasaṁyato pādasaṁyato, Người chế ngự tay chân,

Vācāsaṁyato saṁyatuttamo; Chế ngự lời và đầu,

Ajjhattarato samāhito, Vui thích nội thiền định,

Eko santusito tamāhu bhikkhuṁ. Ðộc thân, biết vừa đủ, Thật xứng gọi tỳ-kheo.

Kokālikavatthu Chuyện Tỳ-kheo Kokālika

Yo mukhasaṁyato bhikkhu, Tỳ-kheo chế ngự miệng,

mantabhāṇī anuddhato; Vừa lời, không cống cao,

Atthaṁ dhammañca dīpeti, Khi trình bày pháp nghĩa,

madhuraṁ tassa bhāsitaṁ. Lời lẽ dịu ngọt ngào.

Dhammārāmattheravatthu Chuyện Trưởng lão Dhammārāma

Dhammārāmo dhammarato, Vị tỳ-kheo thích Pháp,

dhammaṁ anuvicintayaṁ; Mến pháp, suy tư Pháp.

Dhammaṁ anussaraṁ bhikkhu, Tâm tư niệm chánh Pháp,

saddhammā na parihāyati. Không rời bỏ chánh Pháp.

Vipakkhasevakabhikkhuvatthu Chuyện 2 Tỳ-kheo đối nghịch

Salābhaṁ nātimaññeyya, Không khinh điều mình được,

nāññesaṁ pihayaṁ care; Không ganh người khác được,

Aññesaṁ pihayaṁ bhikkhu, Tỳ-kheo ganh tỵ người,

samādhiṁ nādhigacchati. Không sao chứng Thiền định.

Appalābhopi ce bhikkhu, Tỳ-kheo dù được ít,

salābhaṁ nātimaññati; Không khinh điều mình được,

Taṁ ve devā pasaṁsanti, Sống thanh tịnh không nhác,

suddhājīviṁ atanditaṁ. Chư thiên khen vị này.

Pañcaggadāyakabrāhmaṇavatthu Chuyện Bà-la-môn Pañcaggadāyaka

Sabbaso nāmarūpasmiṁ, Hoàn toàn, đối danh sắc,

yassa natthi mamāyitaṁ; Không chấp Ta, của Ta.

Asatā ca na socati, Không chấp, không sầu não.

sa ve “bhikkhū”ti vuccati. Thật xứng danh Tỳ-kheo.

Sambahulabhikkhuvatthu Chuyện chư Tỳ-kheo

Mettāvihārī yo bhikkhu, Tỳ-kheo trú Từ Bi,

pasanno buddhasāsane; Tín thành giáo Pháp Phật,

Adhigacche padaṁ santaṁ, Chứng cảnh giới tịch tỉnh.

saṅkhārūpasamaṁ sukhaṁ. Các hạnh an tịnh lạc.

Siñca bhikkhu imaṁ nāvaṁ, Tỳ-kheo, tát thuyền này,

sittā te lahumessati; Thuyền không, nhẹ đi mau.

Chetvā rāgañca dosañca, Trừ tham, diệt sân hận,

tato nibbānamehisi. Tất chứng đạt Niết-bàn.

Pañca chinde pañca jahe, Ðoạn năm, từ bỏ năm,

pañca cuttari bhāvaye; Tu tập năm tối thượng,

Pañca saṅgātigo bhikkhu, Tỳ-kheo cắt năm trói,

“oghatiṇṇo”ti vuccati. Xứng danh vượt “bộc lưu”.

Jhāya bhikkhu mā pamādo, Tỳ-kheo, hãy tu thiền, Chớ buông lung phóng dật,

Mā te kāmaguṇe ramessu cittaṁ; Tâm chớ đắm say dục,

Mā lohaguḷaṁ gilī pamatto, Phóng dật, nuốt sắt nóng

Mā kandi “dukkhamidan”ti dayhamāno. Bị đốt, chớ than khổ!

Natthi jhānaṁ apaññassa, Không trí tuệ, không thiền,

paññā natthi ajhāyato; Không thiền, không trí tuệ.

Yamhi jhānañca paññā ca, Người có thiền có tuệ,

sa ve nibbānasantike. Nhất định gần Niết-bàn.

Suññāgāraṁ paviṭṭhassa, Bước vào ngôi nhà trống,

santacittassa bhikkhuno; Tỳ-kheo tâm an tịnh,

Amānusī rati hoti, Thọ hưởng vui siêu nhân,

sammā dhammaṁ vipassato. Tịnh quán theo chánh pháp.

Yato yato sammasati, Người luôn luôn chánh niệm,

khandhānaṁ udayabbayaṁ; Sự sanh diệt các uẩn,

Labhatī pītipāmojjaṁ, Ðược hoan hỷ, hân hoan,

amataṁ taṁ vijānataṁ. Chỉ bậc bất tử biết.

Tatrāyamādi bhavati, Ðây Tỳ-kheo có trí,

idha paññassa bhikkhuno; Tu tập pháp căn bản

Indriyagutti santuṭṭhi, Hộ căn, biết vừa đủ,

pātimokkhe ca saṁvaro. Gìn giữ căn bản giới,

Mitte bhajassu kalyāṇe, Thường gần gũi bạn lành,

suddhājīve atandite; Sống thanh tịnh tinh cần.

Paṭisanthāravutyassa, Giao thiệp khéo thân thiện,

ācārakusalo siyā; Cử chỉ mực đoan trang.

Tato pāmojjabahulo, Do vậy hưởng vui nhiều,

dukkhassantaṁ karissati. Sẽ dứt mọi khổ đau.

Pañcasatabhikkhuvatthu Chuyện 500 vị Tỳ-kheo

Vassikā viya pupphāni, Như hoa Vassika,

maddavāni pamuñcati; Quăng bỏ cánh úa tàn,

Evaṁ rāgañca dosañca, Cũng vậy vị Tỳ-kheo,

vippamuñcetha bhikkhavo. Hãy giải thoát tham sân.

Santakāyattheravatthu Chuyện Trưởng lão Santakāya

Santakāyo santavāco, Thân tịnh, lời an tịnh,

santavā susamāhito; An tịnh, khéo thiền tịnh.

Vantalokāmiso bhikkhu, Tỳ-kheo bỏ thế vật,

“upasanto”ti vuccati. Xứng danh bậc tịch tịnh.

Naṅgalakulattheravatthu Chuyện Trưởng lão Naṇgalakūṭa

Attanā codayattānaṁ, Tự mình chỉ trích mình,

paṭimaṁsetha attanā; Tự mình dò xét mình,

So attagutto satimā, Tỳ-kheo tự phòng hộ,

sukhaṁ bhikkhu vihāhisi. Chánh niệm trú an lạc.

Attā hi attano nātho, Tự mình y chỉ mình,

ko hi nātho paro siyā; (dị bản)

Attā hi attano gati, Tự mình đi đến mình,

tasmā saṁyamamattānaṁ; Vậy hãy tự điều phục,

Assaṁ bhadraṁva vāṇijo. Như khách buôn ngựa hiền.

Vakkalittheravatthu Chuyện Trưởng lão Vakkali

Pāmojjabahulo bhikkhu, Tỳ-kheo nhiều hân hoan,

pasanno buddhasāsane; Tịnh tín giáo pháp Phật,

Adhigacche padaṁ santaṁ, Chứng cảnh giới tịch tịnh,

saṅkhārūpasamaṁ sukhaṁ. Các hạnh an tịnh lạc.

Sumanasāmaṇeravatthu Chuyện Sa-di Sumana

Yo have daharo bhikkhu, Tỳ-kheo tuy tuổi nhỏ

yuñjati buddhasāsane; Siêng tu giáo pháp Phật,

Somaṁ lokaṁ pabhāseti, Soi sáng thế gian này,

abbhā muttova candimā. Như trăng thoát khỏi mây.

Bhikkhuvaggo pañcavīsatimo. Hết phẩm Tỳ-kheo
PreviousNext