Other Translations: Deutsch , English

From:

PreviousNext

Khuddakanikāya Tiểu Bộ Kinh

Dhammapada Kinh Pháp Cú

Brāhmaṇavagga Phẩm Bà-la-môn

Pasādabahulabrāhmaṇavatthu Chuyện vị Bà-la-môn có nhiều đức tin

Chinda sotaṁ parakkamma, Hỡi này Bà-la-môn, Hãy tinh tấn đoạn lòng,

kāme panuda brāhmaṇa; Từ bỏ các dục lạc,

Saṅkhārānaṁ khayaṁ ñatvā, Biết được hành đoạn diệt,

akataññūsi brāhmaṇa. Ngươi là bậc vô vi.

Sambahulabhikkhuvatthu Chuyện chư Tỳ-kheo

Yadā dvayesu dhammesu, Nhờ thường trú hai pháp

pāragū hoti brāhmaṇo; Ðến được bờ bên kia.

Athassa sabbe saṁyogā, Bà-la-môn có trí,

atthaṁ gacchanti jānato. Mọi kiết sử dứt sạch.

Māravatthu Chuyện Ma Vương

Yassa pāraṁ apāraṁ vā, Không bờ này, bờ kia

pārāpāraṁ na vijjati; Cả hai bờ không có,

Vītaddaraṁ visaṁyuttaṁ, Lìa khổ, không trói buộc

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Aññatarabrāhmaṇavatthu Chuyện người Bà-la-môn

Jhāyiṁ virajamāsīnaṁ, Tu thiền, trú ly trần

katakiccamanāsavaṁ; Phận sự xong, vô lậu,

Uttamatthamanuppattaṁ, Ðạt được đích tối thượng,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Ānandattheravatthu Chuyện Trưởng lão Ānanda

Divā tapati ādicco, Mặt trời sáng ban ngày,

rattimābhāti candimā; Mặt trăng sáng ban đêm.

Sannaddho khattiyo tapati, Khí giới sáng Sát-lỵ,

jhāyī tapati brāhmaṇo; Thiền định sáng Phạm chí.

Atha sabbamahorattiṁ, Còn hào quang đức Phật,

buddho tapati tejasā. Chói sáng cả ngày đêm.

Aññatarabrāhmaṇapabbajitavatthu Chuyện một người xuất gia

Bāhitapāpoti brāhmaṇo, Dứt ác gọi Phạm chí,

Samacariyā samaṇoti vuccati; Tịnh hạnh gọi Sa-môn,

Pabbājayamattano malaṁ, Tự mình xuất cấu uế,

Tasmā “pabbajito”ti vuccati. Nên gọi bậc xuất gia.

Sāriputtattheravatthu Chuyện Trưởng lão Sāriputta (Xá-lợi-phất)

Na brāhmaṇassa pahareyya, Chớ có đập Phạm chí!

nāssa muñcetha brāhmaṇo; Phạm chí chớ đập lại!

Dhī brāhmaṇassa hantāraṁ, Xấu thay đập Phạm chí

tato dhī yassa muñcati. Đập trả lại xấu hơn!

Na brāhmaṇassetadakiñci seyyo, Đối vị Bà-la-môn, Đây không lợi ích nhỏ.

Yadā nisedho manaso piyehi; Khi ý không ái luyến,

Yato yato hiṁsamano nivattati, Tâm hại được chận đứng,

Tato tato sammatimeva dukkhaṁ. Chỉ khi ấy khổ diệt,

Mahāpajāpatigotamīvatthu Chuyện Trưởng lão ni Mahā Pajāpatigotamī

Yassa kāyena vācāya, Với người thân miệng ý,

manasā natthi dukkaṭaṁ; Không làm các ác hạnh

Saṁvutaṁ tīhi ṭhānehi, Ba nghiệp được phòng hộ,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Sāriputtattheravatthu Chuyện Trưởng lão Sāriputta (Xá-lợi-phất)

Yamhā dhammaṁ vijāneyya, Từ ai, biết chánh pháp

sammāsambuddhadesitaṁ; Bậc Chánh Giác thuyết giảng,

Sakkaccaṁ taṁ namasseyya, Hãy kính lễ vị ấy,

aggihuttaṁva brāhmaṇo. Như phạm chí thờ lửa.

Jaṭilabrāhmaṇavatthu Chuyện Bà-la-môn Jātila

Na jaṭāhi na gottena, Được gọi Bà-la-môn, Không vì đầu bện tóc,

na jaccā hoti brāhmaṇo; Không chủng tộc, thọ sanh,

Yamhi saccañca dhammo ca, Ai thật chân, chánh, tịnh,

so sucī so ca brāhmaṇo. Mới gọi Bà-la-môn.

Kuhakabrāhmaṇavatthu Chuyện Bà-la-môn Kuhaka

Kiṁ te jaṭāhi dummedha, Kẻ ngu, có ích gì

kiṁ te ajinasāṭiyā; Bện tóc với da dê,

Abbhantaraṁ te gahanaṁ, Nội tâm toàn phiền não,

bāhiraṁ parimajjasi. Ngoài mặt đánh bóng suông.

Kisāgotamīvatthu Chuyện nàng Kisāgotamī

Paṁsukūladharaṁ jantuṁ, Người mặc áo đống rác,

kisaṁ dhamanisanthataṁ; Gầy ốm, lộ mạch gân,

Ekaṁ vanasmiṁ jhāyantaṁ, Độc thân thiền trong rừng.

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Ekabrāhmaṇavatthu Chuyện một vị Bà-la-môn

Na cāhaṁ brāhmaṇaṁ brūmi, Ta không gọi Phạm chí,

yonijaṁ mattisambhavaṁ; Vì chỗ sanh, mẹ sanh.

Bhovādi nāma so hoti, Chỉ được gọi tên suông

sace hoti sakiñcano; Nếu tâm còn phiền não.

Akiñcanaṁ anādānaṁ, Không phiền não, chấp trước

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Uggasenaseṭṭhiputtavatthu Chuyện con trai Trưởng giả Uggasena

Sabbasaṁyojanaṁ chetvā, Đoạn hết các kiết sử,

yo ve na paritassati; Không còn gì lo sợ

Saṅgātigaṁ visaṁyuttaṁ, Không đắm trước buộc ràng

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn

Dvebrāhmaṇavatthu Chuyện 2 vị Bà-la-môn

Chetvā naddhiṁ varattañca, Bỏ đai da, bỏ cương

sandānaṁ sahanukkamaṁ; Bỏ dây, đồ sở thuộc,

Ukkhittapalighaṁ buddhaṁ, Bỏ then chốt, sáng suốt,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Akkosakabhāradvājavatthu Chuyện Bà-la-môn Akkosaka Bhāradvāja

Akkosaṁ vadhabandhañca, Không ác ý, nhẫn chịu,

aduṭṭho yo titikkhati; Phỉ báng, đánh, phạt hình,

Khantībalaṁ balānīkaṁ, Lấy nhẫn làm quân lực,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Sāriputtattheravatthu Chuyện Trưởng lão Sāriputta (Xá-lợi-phất)

Akkodhanaṁ vatavantaṁ, Không hận, hết bổn phận,

sīlavantaṁ anussadaṁ; Trì giới, không tham ái,

Dantaṁ antimasārīraṁ, Nhiếp phục, thân cuối cùng,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Uppalavaṇṇāttherīvatthu Chuyện Trưởng lão ni Uppalavaṇṇā

Vāri pokkharapatteva, Như nước trên lá sen,

āraggeriva sāsapo; Như hột cải đầu kim,

Yo na limpati kāmesu, Người không nhiễm ái dục,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Aññatarabrāhmaṇavatthu Chuyện người Bà-la-môn

Yo dukkhassa pajānāti, Ai tự trên đời này,

idheva khayamattano; Giác khổ, diệt trừ khổ,

Pannabhāraṁ visaṁyuttaṁ, Bỏ gánh nặng, giải thoát,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Khemābhikkhunīvatthu Chuyện Tỳ-kheo-ni Khemā

Gambhīrapaññaṁ medhāviṁ, Người trí tuệ sâu xa,

maggāmaggassa kovidaṁ; Khéo biết đạo, phi đạo

Uttamatthamanuppattaṁ, Chứng đạt đích vô thượng,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Pabbhāravāsitissattheravatthu Chuyện Trưởng lão Tissa ngụ trong núi

Asaṁsaṭṭhaṁ gahaṭṭhehi, Không liên hệ cả hai,

anāgārehi cūbhayaṁ; Xuất gia và thế tục,

Anokasārimappicchaṁ, Sống độc thân, ít dục,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Aññatarabhikkhuvatthu Chuyện chư Tỳ-kheo

Nidhāya daṇḍaṁ bhūtesu, Bỏ trượng, đối chúng sanh,

tasesu thāvaresu ca; Yếu kém hay kiên cường,

Yo na hanti na ghāteti, Không giết, không bảo giết,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Sāmaṇerānaṁvatthu Chuyện các Sa-di

Aviruddhaṁ viruddhesu, Thân thiện giữa thù địch

attadaṇḍesu nibbutaṁ; Ôn hòa giữa hung hăng.

Sādānesu anādānaṁ, Không nhiễm, giữa nhiễm trước,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Mahāpanthakattheravatthu Chuyện Trưởng lão Mahā Panthaka

Yassa rāgo ca doso ca, Người bỏ rơi tham sân,

māno makkho ca pātito; Không mạn không ganh tị,

Sāsaporiva āraggā, Như hột cải đầu kim,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Pilindavacchattheravatthu Chuyện Trưởng lão Pilindavaccha

Akakkasaṁ viññāpaniṁ, Nói lên lời ôn hòa,

giraṁ saccamudīraye; Lợi ích và chân thật,

Yāya nābhisaje kañci, Không mất lòng một ai,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Aññatarattheravatthu Chuyện một vị Tỳ-kheo

Yodha dīghaṁ va rassaṁ vā, Ở đời, vật dài, ngắn,

aṇuṁ thūlaṁ subhāsubhaṁ; Nhỏ, lớn, đẹp hay xấu

Loke adinnaṁ nādiyati, Phàm không cho không lấy,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Sāriputtattheravatthu Chuyện Trưởng lão Sāriputta (Xá-lợi-phất)

Āsā yassa na vijjanti, Người không có hy cầu,

asmiṁ loke paramhi ca; Đời này và đời sau,

Nirāsāsaṁ visaṁyuttaṁ, Không hy cầu, giải thoát,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Mahāmoggallānattheravatthu Chuyện Trưởng lão Mahā Moggallāna (Mục-kiền-liên)

Yassālayā na vijjanti, Người không còn tham ái,

aññāya akathaṅkathī; Có trí, không nghi hoặc,

Amatogadhamanuppattaṁ, Thể nhập vào bất tử,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Revatattheravatthu Chuyện Trưởng lão Revata

Yodha puññañca pāpañca, Người sống ở đời này

ubho saṅgamupaccagā; Không nhiễm cả thiện ác,

Asokaṁ virajaṁ suddhaṁ, Không sầu, sạch không bụi

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Candābhattheravatthu Chuyện Trưởng lão Candābha

Candaṁva vimalaṁ suddhaṁ, Như trăng, sạch không uế

vippasannamanāvilaṁ; Sáng trong và tịnh lặng,

Nandībhavaparikkhīṇaṁ, Hữu ái, được đoạn tận,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Sīvalittheravatthu Chuyện Trưởng lão Sīvali

Yomaṁ palipathaṁ duggaṁ, Vượt đường nguy hiểm này,

saṁsāraṁ mohamaccagā; Nhiếp phục luân hồi, si,

Tiṇṇo pāraṅgato jhāyī, Đến bờ kia thiền định

anejo akathaṅkathī; Không dục ái, không nghi,

Anupādāya nibbuto, Không chấp trước, tịch tịnh,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Sundarasamuddattheravatthu Chuyện Trưởng lão Sundarasamudda

Yodha kāme pahantvāna, Ai ở đời, đoạn dục,

anāgāro paribbaje; Bỏ nhà, sống xuất gia,

Kāmabhavaparikkhīṇaṁ, Dục hữu được đoạn tận,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Jaṭilattheravatthu Chuyện Trưởng lão Jaṭila

Yodha taṇhaṁ pahantvāna, Ai ở đời đoạn ái

anāgāro paribbaje; Bỏ nhà, sống xuất gia,

Taṇhābhavaparikkhīṇaṁ, Ái hữu được đoạn tận,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Jotikattheravatthu Chuyện Trưởng lão Jotika

Yodha taṇhaṁ pahantvāna, (dị bản)

anāgāro paribbaje; (dị bản)

Taṇhābhavaparikkhīṇaṁ, (dị bản)

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. (dị bản)

Naṭaputtakattheravatthu Chuyện vị Tỳ-kheo đã từng khiêu vũ

Hitvā mānusakaṁ yogaṁ, Bỏ trói buộc loài người,

dibbaṁ yogaṁ upaccagā; Vượt trói buộc cõi trời.

Sabbayogavisaṁyuttaṁ, Giải thoát mọi buộc ràng,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Naṭaputtakattheravatthu Chuyện vị Tỳ-kheo đã từng khiêu vũ

Hitvā ratiñca aratiñca, Bỏ điều ưa, điều ghét,

sītibhūtaṁ nirūpadhiṁ; Mát lạnh, diệt sanh y

Sabbalokābhibhuṁ vīraṁ, Bậc anh hùng chiến thắng, Nhiếp phục mọi thế giới,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Vaṅgīsattheravatthu Chuyện Trưởng lão Vaṅgīsa

Cutiṁ yo vedi sattānaṁ, Ai hiểu rõ hoàn toàn

upapattiñca sabbaso; Sanh tử các chúng sanh,

Asattaṁ sugataṁ buddhaṁ, Không nhiễm, khéo vượt qua, Sáng suốt chân giác ngộ,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Yassa gatiṁ na jānanti, Với ai, loài trời, người Cùng với Càn-thát-bà,

devā gandhabbamānusā; Không biết chỗ thọ sanh

Khīṇāsavaṁ arahantaṁ, Lậu tận bậc La-hán.

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Dhammadinnāttherīvatthu Chuyện Trưởng lão ni Dhammadinnā

Yassa pure ca pacchā ca, Ai quá, hiện, vị lai

majjhe ca natthi kiñcanaṁ; Không một sở hữu gì,

Akiñcanaṁ anādānaṁ, Không sở hữu không nắm,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Aṅgulimālattheravatthu Chuyện Trưởng lão Angulimāla

Usabhaṁ pavaraṁ vīraṁ, Bậc trâu chúa, thù thắng Bậc anh hùng, đại sĩ,

mahesiṁ vijitāvinaṁ; Bậc chiến thắng, không nhiễm,

Anejaṁ nhātakaṁ buddhaṁ, Bậc tẩy sạch, giác ngộ,

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Devahitabrāhmaṇavatthu Chuyện Bà-la-môn Devahita

Pubbenivāsaṁ yo vedi, Ai biết được đời trước,

saggāpāyañca passati; Thấy thiên giới, đọa xứ,

Atho jātikkhayaṁ patto, Đạt được sanh diệt tận

abhiññāvosito muni; Thắng trí, tự viên thành Bậc mâu-ni đạo sĩ.

Sabbavositavosānaṁ, Viên mãn mọi thành tựu

tamahaṁ brūmi brāhmaṇaṁ. Ta gọi Bà-la-môn.

Brāhmaṇavaggo chabbīsatimo. Hết phẩm Bà-la-môn

Ettāvatā sabbapaṭhame yamakavagge cuddasa vatthūni, appamādavagge nava, cittavagge nava, pupphavagge dvādasa, bālavagge pannarasa, paṇḍitavagge ekādasa, arahantavagge dasa, sahassavagge cuddasa, pāpavagge dvādasa, daṇḍavagge ekādasa, jarāvagge nava, attavagge dasa, lokavagge ekādasa, buddhavagge nava, sukhavagge aṭṭha, piyavagge nava, kodhavagge aṭṭha, malavagge dvādasa, dhammaṭṭhavagge dasa, maggavagge dvādasa, pakiṇṇakavagge nava, nirayavagge nava, nāgavagge aṭṭha, taṇhāvagge dvādasa, bhikkhuvagge dvādasa, brāhmaṇavagge cattālīsāti pañcādhikāni tīṇi vatthusatāni.

Satevīsacatussatā,

catusaccavibhāvinā;

Satattayañca vatthūnaṁ,

pañcādhikaṁ samuṭṭhitāti.

Dhammapade vaggānamuddānaṁ

Yamakappamādo cittaṁ,

pupphaṁ bālena paṇḍito;

Arahanto sahassañca,

pāpaṁ daṇḍena te dasa.

Jarā attā ca loko ca,

buddho sukhaṁ piyena ca;

Kodho malañca dhammaṭṭho,

maggavaggena vīsati.

Pakiṇṇaṁ nirayo nāgo,

taṇhā bhikkhu ca brāhmaṇo;

Ete chabbīsati vaggā,

desitādiccabandhunā.

Gāthānamuddānaṁ

Yamake vīsati gāthā,

appamādamhi dvādasa;

Ekādasa cittavagge,

pupphavaggamhi soḷasa.

Bāle ca soḷasa gāthā,

paṇḍitamhi catuddasa;

Arahante dasa gāthā,

sahasse honti soḷasa.

Terasa pāpavaggamhi,

daṇḍamhi dasa satta ca;

Ekādasa jarā vagge,

attavaggamhi tā dasa.

Dvādasa lokavaggamhi,

buddhavaggamhi ṭhārasa;

Sukhe ca piyavagge ca,

gāthāyo honti dvādasa.

Cuddasa kodhavaggamhi,

malavaggekavīsati;

Sattarasa ca dhammaṭṭhe,

maggavagge sattarasa.

Pakiṇṇe soḷasa gāthā,

niraye nāge ca cuddasa;

Chabbīsa taṇhāvaggamhi,

tevīsa bhikkhuvaggikā.

Ekatālīsagāthāyo,

brāhmaṇe vaggamuttame;

Gāthāsatāni cattāri,

tevīsa ca punāpare;

Dhammapade nipātamhi,

desitādiccabandhunāti.

Dhammapadapāḷi samattā. Hết kinh Pháp Cú
PreviousNext